️🎯 Khái Niệm Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Và Những Nội Dung Liên Quan
️ Hiện nay, đối với các giao dịch thương mại, hình thức hợp đồng điện tử giúp việc giao kết hợp đồng trở nên đơn giản hóa hơn rất nhiều với quy trình tự động hóa các thủ tục liên quan cho việc ký kết hợp đông. Vì đây là hình thức khá mới nên trong bài viết này, EFY Việt Nam sẽ trình bày đầy đủ về khái niệm hợp đồng thương mại điện tử và các nội dung liên quan
Khái niệm hợp đồng thương mại điện tử
1. Khái niệm Hợp đồng thương mại điện tử
Điều 33 Luật Giao dịch điện tử năm 2005 quy định: Hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu.
Trong Luật thương mại 2005: Hợp đồng thương mại là hình thức pháp lý của hành vi thương mại, là sự thỏa thuận giữa các chủ thể kinh doanh với nhau nhằm xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện hoạt động thương mại.
Dựa vào cách hiểu nêu trên, có thể đưa ra khái niệm hợp đồng thương mại điện tử như sau: Hợp đồng thương mại điện tử là sự thỏa thuận giữa các bên trong đó có ít nhất một bên là thương nhân. Chủ thể còn lại là chủ thể có tư cách pháp lý nhằm xác lập hợp đồng dưới dạng thông điệp dữ liệu.
2. Đặc điểm của hợp đồng thương mại điện tử
- Hình thức hợp đồng
Trong giao kết hợp đồng điện tử, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, đề nghị giao kết hợp đồng và chấp nhận giao kết hợp đồng được thực hiện thông qua thông điệp dữ liệu.
- Chủ thể tham gia vào giao kết hợp đồng thương mại điện tử
Bên bán, Bên mua và bên thứ ba có liên quan chặt chẽ đến hợp đồng điện tử- đó là các nhà cung cấp các dịch vụ mạng và các cơ quan chứng thực chữ ký điện tử. Bên thứ ba này không tham gia vào quá trình đàm phán, giao kết hay thực hiện hợp đồng điện tử. Họ tham gia với tư cách là các cơ quan hỗ trợ nhằm đảm bảo tính hiệu quả và giá trị pháp lý cho việc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử
- Cách thức giao kết và thực hiện hợp đồng
Các bên tham gia có quyền thỏa thuận sử dụng phương tiện điện tử trong giao kết và thực hiện hợp đồng. Việc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hợp đồng. Khi giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử, các bên có quyền thỏa thuận về yêu cầu kỹ thuật, chứng thực, các điều kiện bảo đảm tính toàn vẹn, bảo mật có liên quan đến hợp đồng điện tử đó.
- Phạm vi áp dụng hợp đồng
Hợp đồng điện tử được áp dụng trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước; trong lĩnh vực dân sự, kinh doanh, thương mại và các lĩnh vực khác do pháp luật quy định.
Hợp đồng điện tử không được áp dụng với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các bất động sản khác, văn bản về thừa kế, giấy đăng ký kết hôn, quyết định ly hôn, giấy khai sinh, giấy khai tử, hối phiếu và các giấy tờ có giá khác.
- Tính chất của hợp đồng
Tính chất của Hợp đồng thương mại điện tử
+ Tính vô hình, phi vật chất
Hợp đồng điện tử mang tính vô hình, phi vật chất bởi vì hợp đồng điện tử được lưu trữ bởi các dữ liệu điện tử không thể nhìn thấy, sờ thấy hay cầm nắm được.
+ Tính phi biên giới:
Trong giao dịch điện tử các bên giao kết hợp đồng thực hiện việc truyền nhận các thông tin, dữ liệu thông qua một hệ thống mạng toàn cầu (www), vì vậy không có khái niệm biên giới, lãnh thổ hay vùng miền…. Các bên tham gia giao dịch, dù ở dâu, thời điểm nào cũng có thể giao dịch với đối tác của mình mà không có bất kỳ cản trở về không gian, thời gian.
+ Tính hiện đại, chính xác:
Hợp đồng thương mại điện tử sử dụng các thành tựu hiện đại của công nghệ thông tin như công nghệ điện tử, kỹ thuật số, từ tính, quang học, công nghệ truyền dẫn không dây…dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác.
3. Nội dung thể hiện trên hợp đồng thương mại điện tử
- Đối tượng của hợp đồng;
- Số lượng, chất lượng;
- Giá, phương thức thanh toán;
- Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
- Quyền, nghĩa vụ của các bên;
-Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
- Phương thức giải quyết tranh chấp
Ngoài các nội dung tương tự như trong hợp đồng thương mại truyền thống, hợp đồng thương mại điện tử có thể có thêm các thỏa thuận về:
- Yêu cầu kỹ thuật
- Chứng thực chữ ký điện tử
- Các điều kiện bảo đảm tính toàn vẹn, bảo mật
4. Giá trị pháp lý của Hợp đồng thương mại điện tử
Giá trị pháp lý của hợp đồng thương mại điện tử
Theo Điều 34 Luật Giao dịch điện tử 2005. Giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử không thể phủ nhận chỉ vì hợp đồng đó được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu. Trong giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử, thông bảo dưới dạng thông điệp dữ liệu có giá trị pháp lý như thông báo bằng phương pháp truyền thống.
Theo khoản 3 Điều 3 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP, “chứng từ điện tử trong giao dịch thương mại (gọi tắt là chứng từ điện tử)” là hợp đồng, đề nghị, thông báo, xác nhận hoặc các tài liệu khác ở dạng thông điệp dữ liệu do các bên đưa ra liên quan tới việc giao kết hay thực hiện hợp đồng. Có thể hiểu trong hoạt động thương mại, chứng từ điện tử là một hình thức của thông điệp dữ liệu, bao gồm: hợp đồng, đề nghị, thông báo, xác nhận hoặc các tài liệu khác ở dạng thông điệp dữ liệu do các bên đưa ra liên quan tới việc giao kết hay thực hiện hợp đồng.
Điều 5, Luật thương mại: 36/2005/QH11 quy định: Nguyên tắc thừa nhận giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu trong hoạt động thương mại. Trong hoạt động thương mại, các thông điệp dữ liệu đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được thừa nhận có giá trị pháp lý tương đương văn bản.
Như vậy, theo quy định của Luật Giao dịch điện từ năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành, các hợp đồng được giao kết thông qua phương tiện điện tử đều được đảm bảo tính hiệu lực pháp lý, có khả năng thực thi và được pháp luật bảo hộ trong trường hợp các hợp đồng thương mại điện tử đảm bảo các điều kiện sau:
Nội dung của thông điệp dữ liệu được bảo đảm toàn khi được khởi tạo lần đâu tiên dưới dạng một thông điệp hoàn chính.
- Nội dung của thông điệp dữ liệu được xem là toàn vẹn khi nội dung đó chưa bị thay đổi, trừ những thay đôi về hình thức phát sinh trong quá trình gửi, lưu trữ hoặc hiển thị thông điệp dữ liệu.
Nội dung của thông điệp dữ liệu có thể truy cập và sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết.
- Theo khoản 1 Điều 9 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện từ, chúng từ điện tử có giá trị pháp lý như bản gốc nếu thỏa mãn đồng thời cả hai điều kiện sau:
+ Có sự bảo đảm đủ tin cậy về tính toàn vẹn của thông tin chứa trong chứng từ điện tử từ thời điểm thông tin được khởi tạo lần đầu tiên dưới dạng chứng từ điện tử;
+ Thông tin chứa trong chứng từ điện tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết.
5. Không áp dụng hợp đồng thương mại điện tử trong các trường hợp
Theo Nghị định số 52/2013/NĐ-CP cũng có quy định loại trừ việc sử dụng hợp đồng điện tử tại khoản 3 Điều 3: “Chứng từ điện tử trong Nghị định này không bao gồm hối phiếu, lệnh phiếu, vận đơn, hóa đơn gửi hàng, phiếu xuất nhập kho hay bất cứ chứng từ có thể chuyển nhượng nào cho phép bên nắm giữ chứng từ hoặc bên thụ hưởng được quyền nhận hàng hóa, dịch vụ hoặc được trả một khoản tiền”.
=> Đối với những hợp đồng mua bán nhà cửa, bất động sản, hối phiếu, lệnh phiếu… mà giao kết bằng phương tiện điện tử thì sẽ không có hiệu lực.
Trên đây là đầy đủ nội dung về khái niệm hợp đồng điện tử cùng các nội dung liên quan. Hy vọng bài viết sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong các giao dịch thương mại với hình thức hợp đồng điện tử
Để được tư vấn, giải đáp thắc mắc và báo giá cụ thể, vui lòng đăng ký TẠI ĐÂY.
✅ Hoặc ngay để được hỗ trợ trực tiếp
KV Miền Bắc - (Mr Hưng): 0911670826 - (Ms Hằng): 0911 876 893
KV Miền Nam - (Ms Thùy): 0911 876 899 / (Ms Thơ): 0911 876 900
Hợp đồng điện tử EFY-eCONTRACT - Bỏ ký tay, thay ký số
Hợp đồng thương mại điện tử - Xu thế mới thời đại công nghệ 4.0
Giải đáp đầy đủ về hiệu lực của hợp đồng điện tử
Hướng dẫn quy trình ký kết Hợp đồng điện tử EFY qua Email dễ dàng, nhanh chóng chỉ trong 1 phút
HaTT