✅ Khi Nào Huỷ Bỏ Hợp Đồng Đã Ký? Các Trường Hợp Huỷ Bỏ Hợp Đồng Cần Lưu Ý
✅ Hiện nay, hợp đồng đang là một hình thức giao dịch quan trọng và phổ biến để các bên tham gia hướng tới những lợi ích và mục đích nhất định. Tuy nhiên, không phải lúc nào hợp đồng đã ký kết cũng được thực hiện một cách dễ dàng và đầy đủ. Trong một số trường hợp có thể phải huỷ bỏ hợp đồng đã giao kết. Để hiểu rõ hơn về việc huỷ bỏ hợp đồng, EFY-eCONTRACT sẽ thông tin đến bạn chi tiết nội dung này trong bài viết dưới đây.
Khi nào huỷ bỏ hợp đồng đã ký? Các trường hợp huỷ bỏ hợp đồng cần lưu ý
1. Khái niệm huỷ bỏ hợp đồng
Hủy bỏ hợp đồng là một trong các quyền của các bên chủ thể khi giao kết và thực hiện hợp đồng. Huỷ bỏ hợp đồng là hình thức chấm dứt hiệu lực của hợp đồng đã được giao kết hợp pháp trước đó theo thoả thuận của các bên trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật. Các quy định về huỷ bỏ hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 423, Bộ luật dân sự 2015
2. Căn cứ hủy bỏ hợp đồng
Hủy bỏ hợp đồng do bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng
Hoạt động vi phạm hợp đồng của một bên có thể là một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ, nghiêm trọng hoặc không nghiêm trọng. Tuy nhiên, khi sự vi phạm đó trở thành điều kiện để hủy bỏ hợp đồng thì hợp đồng sẽ chấm dứt. Đối với trường hợp một bên vi phạm hợp đồng chỉ được coi là điều kiện hủy bỏ hợp đồng nếu các bên đã thỏa thuận từ trước.
Do vậy, trong trường hợp, hợp đồng không có thỏa thuận về điều kiện hủy bỏ hợp đồng thì các bên không được tự ý thực hiện quyền hủy bỏ hợp đồng của mình.
Hủy bỏ hợp đồng do bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng
Đây là trường hợp hợp đồng bị hủy bỏ không cần dựa trên sự thỏa thuận của các bên chủ thể.
Việc vi phạm nghĩa vụ này sẽ làm ảnh hưởng hoặc giảm sút quyền và lợi ích của chủ thể còn lại trong hợp đồng, nhưng vi phạm nghiêm trọng đến mức mục đích giao kết hợp đồng của bên kia không thể đạt được thì hợp đồng bắt buộc phải hủy bỏ.
Hủy bỏ hợp đồng theo quy định của pháp luật
Căn cứ vào quy định của Luật Dân Sự và các luật chuyên ngành khác (Thương mại, Kinh doanh bảo hiểm, Nhà ở,…) có quy định về hủy bỏ hợp đồng trong những trường hợp cụ thể: Hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hủy hợp đồng công chứng, hủy hợp đồng đặt cọc, hủy hợp đồng kinh tế, hủy hợp đồng lao động,… thì nếu các bên không có thỏa thuận sẽ căn cứ vào các quy định này để xác định quyền hủy bỏ hợp đồng của một bên trong quan hệ hợp đồng.
Quyền huỷ bỏ hợp đồng hủy bỏ hợp đồng
Căn cứ theo Bộ luật dân sự 2015, một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp:
✅ Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;
✅ Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;
✅ Trường hợp khác do luật quy định.
Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
3. Các trường hợp huỷ bỏ hợp đồng
Các trường hợp huỷ bỏ hợp đồng
a, Hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ
Theo quy đinh tại Điều 424 Bộ luật dân sự 2015, quy định trường hợp hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ.
- Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trong một thời hạn hợp lý nhưng bên có nghĩa vụ không thực hiện thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng.
- Trường hợp do tính chất của hợp đồng hoặc do ý chí của các bên, hợp đồng sẽ không đạt được mục đích nếu không được thực hiện trong thời hạn nhất định mà hết thời hạn đó bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng mà không phải tuân theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp chậm thực hiện nghĩa vụ được coi là sự vi phạm về thời hạn thực hiện hợp đồng.
Bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên có quyền yêu cầu thực hiện trong một thời gian hợp lý được hiểu là do ý chí chủ quan của bên có nghĩa vụ, không phải do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc do lỗi của bên có quyền.
Sự chậm thực hiện nghĩa vụ này là sự vi phạm nghĩa vụ nhưng không phải là trường hợp vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ. Vì vậy, bên có quyền có thể lựa chọn hủy bỏ hoặc không hủy bỏ hợp đồng.
Trong trường hợp:
- Có sự vi phạm nghĩa vụ do bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ trong thời hạn nhất định,
- Mức độ của sự vi phạm là nghiêm trọng hơn, cụ thể là hợp đồng không đạt được mục đích do thực hiện nghĩa vụ không đúng thời hạn; thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng và bên có nghĩa vụ phải chịu những hậu quả do hợp đồng bị hủy bỏ.
Bên có quyền huỷ bỏ hợp đồng phải chứng minh được do tính chất của hợp đồng hoặc do ý chí của các bên, hợp đồng sẽ không đạt được mục đích nếu không thực hiện trong thời hạn nhất định.
Quy định như vậy để tránh tình trạng tự ý hủy bỏ hợp đồng của bên có quyền.
Như vậy, bên có quyền có thể huỷ bỏ hợp đồng khi bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên có quyền đã yêu cầu thực hiện trong một khoảng thời gian.
Ví dụ: Trong hợp đồng thuê nhà, bên cho thuê có thuê nhà có quyền lấy lại nhà nếu trong 1 khoảng thười gian nhất định được thoả thuận trong hợp đồng mà bên thuê nhà không thanh toán tiền nhà.
Trong trường hợp do tính chất của hợp đồng hoặc do ý chí các bên khiến cho hợp đồng không đạt được mục đích trong thời hạn nhất định và hết thời hạn đó bên
b. Hủy bỏ hợp đồng do không có khả năng thực hiện
Bên có nghĩa vụ không có khả năng thực hiện nghĩa vụ được hiểu là bên có nghĩa vụ không có đủ các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện nghĩa vụ (khả năng tài chính, khả năng tay nghề, khả năng về trình độ...) hoặc cũng có thể do nguyên nhân khách quan khiến cho bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được nghĩa vụ.
Theo quy định tại Điều 425 Bộ luật dân sự 2015, Trường hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình làm cho mục đích của bên có quyền không thể đạt được thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
c. Hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp tài sản bị mất, bị hư hỏng
Nếu đối tưởng của hợp đồng là tài sản mà tài sản này bị mất hoặc hỏng thì hợp đồng có thể bị hủy bỏ. Theo quy định tại Điều 426 Bộ luật dân sự 2015 về việc Hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp tài sản bị mất, bị hư hỏng:
- Trường hợp một bên làm mất, làm hư hỏng tài sản là đối tượng của hợp đồng mà không thể hoàn trả, đền bù bằng tài sản khác hoặc không thể sửa chữa, thay thế bằng tài sản cùng loại thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng.
- Bên vi phạm phải bồi thường bằng tiền ngang với giá trị của tài sản bị mất, bị hư hỏng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc theo quy định do sự kiện bất khả kháng và thiệt hại là do một phần lỗi của bên bị vi phạm thì bên vi phạm chỉ phải bồi thường thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình.
Ví dụ: A thuê tài sản của B trong một thời hạn nhất định, tuy nhiên, A vừa vi phạm nghĩa vụ trả tiền vừa làm mất tài sản của B. Dù vậy, A không có khả năng để hoàn trả, đền bù bằng tài sản khác hoặc không thể sửa chữa, thay thể bằng tài sản cùng loại. Trong trường hợp này B có thể lựa chọn phương án hủy bỏ hợp đồng, yêu cầu B bồi thường thiệt hại.
Bên vi phạm phải bồi thường bằng tiền ngang với giá trị của tài sản bị mất, bị hư hỏng (giá trị của tài sản còn phụ thuộc vào yếu tố thời gian và không gian) trừ một số trường hợp:
- Các bên có thoả thuận khác
- Do sự kiện bất khả kháng
- Không có lỗi trong việc không thực hiện nghĩa vụ
- Bên bị vi phạm có lỗi
4. Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng
- Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng sẽ không còn hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên sẽ không phải thực hiện nghĩa vụ như đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.
- Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản.
+ Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả.
+ Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
- Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường.
- Việc giải quyết hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng liên quan đến quyền nhân thân do quy định pháp luật.
- Trường hợp việc hủy bỏ hợp đồng không có căn cứ quy định thì bên hủy bỏ hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự do không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định.
Trên đây là quy định huỷ bỏ hợp đồng dân sự. Ngoài ra, khách hàng có thể tham khảo theo quy định. Để biết thêm thông tin chi tiết hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn.
Để được tư vấn, giải đáp thắc mắc và báo giá cụ thể, vui lòng đăng ký TẠI ĐÂY.
✅ Hoặc ngay để được hỗ trợ trực tiếp
KV Miền Bắc - (Mr Hưng): 0911670826 - (Ms Hằng): 0911 876 893
KV Miền Nam - (Ms Thùy): 0911 876 899 / (Ms Thơ): 0911 876 900
Hợp đồng điện tử EFY-eCONTRACT - Bỏ ký tay, thay ký số
Hợp đồng điện tử theo quy định pháp luật Việt Nam hiện hành
Ký hợp đồng online mang lại lợi ích gì cho doanh nghiệp? Một số câu hỏi khi ký hợp đồng điện tử
[THẮC MẮC] - Hợp đồng điện tử có giá trị pháp lý không?
HaTT_TT